Máy đào - HT SERIES - Máy đào bánh xích HT230

Máy xúc bánh xích HT230

Loại động cơ:

YC 6A 190Z-T10

Công suất/tốc độ định mức:

140KW/2300r/phút

Chiều rộng tay lái:

2750mm

Bán kính quay đuôi:

2750mm

thiết bị đo:

2400mm

Giải phóng mặt bằng tối thiểu:

480mm

Áp suất hệ thống thủy lực

:31.5Mpa

Dung tích thùng:

1,0m3

Tốc độ đảo ngược:

11 vòng/phút

khả năng tốt nghiệp:

≥ 40%

Lực đào tối đa:

120KN

Khoảng cách đào tối đa:

9730mm

Độ sâu đào tối đa:

6700mm

Chiều cao đào tối đa:

9650mm

Theo dõi độ rộng liên kết:

(kỹ thuật) 600mm

Tốc độ du lịch:

2.h - km/h

Máy xúc được sử dụng theo nhiều cách:
Đào rãnh, hố, nền
Xử lý vật liệu
Bàn chải cắt có gắn thủy lực
công việc lâm nghiệp
lớp phủ lâm nghiệp
phá dỡ
Phân loại chung/cảnh quan
Khai thác, đặc biệt nhưng không chỉ khai thác lộ thiên
nạo vét sông
Đóng cọc, kết hợp với cọc đóng cọc
Khoan trục để bệ đá và nổ đá, bằng sử dụng máy khoan hoặc

hphụ kiện máy khoan thủy lực

Khả năng của máy đào thủy lực đã mở rộng vượt ra ngoài nhiệm vụ đào bằng gầu. Với sự ra đời của các thiết bị đính kèm chạy bằng thủy lực, chẳng hạn như máy cắt, thiết bị vật lộn hoặc máy khoan, máy đào được thường xuyên được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác ngoài đào. Nhiều máy xúc có tính năng khớp nối nhanh để đơn giản hóa gắn gắn, tăng cường việc sử dụng máy trên công trường. Máy đào thường được sử dụng cùng với máy xúc và máy ủi. Hầu hết các máy đào có bánh xe, nhỏ gọn và một số máy đào cỡ trung bình (11 đến 18 tấn) có lưỡi lưỡi đào đắp đất (hoặc máy ủi). Đây là một lưỡi cưỡi giống máy ủi nằm được gắn vào khung gầm và được dùng để san phẳng và đẩy vật liệu đã loại bỏ trở lại vào một lỗ.