Máy đào - SC SERIES - Máy đào SC330.8

Mô hình

Bài học

SC330.8

SC330.8LC

Cân nặng

(T)

32.1

32,9

Dung tích thùng

(m 3 )

1,4-1,6

1,4-1,6

Mô hình động cơ

CUMMINS 6CTAA8.3

CUMMINS 6CTAA8.3

Quyền lực

(kw/vòng/phút)

198/2000

198/2000

Dung tích thùng nhiên liệu

(L)

595

595

Tốc độ du lịch

(km/giờ)

5.2/3.3

5.2/3.3

tốc độ xoay

(vòng/phút)

10.6

10.6

khả năng phân loại

(%)

70

70

lực đào gầu

(KN)

208

208

áp lực đất

(KPa)

63,8

60,8

Mô hình máy bơm thủy lực

140 tấn

140 tấn

tối đa. lưu lượng

(cho ai)

265*2

265*2

Áp lực công việc

(MPa)

34.3

34.3

Thể tích bể thủy lực

(L)

310

310

Máy xúc được sử dụng theo nhiều cách:
Đào rãnh, hố, nền
Xử lý vật liệu
Bàn chải cắt có gắn thủy lực
công việc lâm nghiệp
lớp phủ lâm nghiệp
phá dỡ
Phân loại chung/cảnh quan
Khai thác, đặc biệt nhưng không chỉ khai thác lộ thiên
nạo vét sông
Đóng cọc, kết hợp với cọc đóng cọc
Khoan trục để bệ đá và nổ đá, bằng sử dụng máy khoan hoặc

hphụ kiện máy khoan thủy lực

Khả năng của máy đào thủy lực đã mở rộng vượt ra ngoài nhiệm vụ đào bằng gầu. Với sự ra đời của các thiết bị đính kèm chạy bằng thủy lực, chẳng hạn như máy cắt, thiết bị vật lộn hoặc máy khoan, máy đào được thường xuyên được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác ngoài đào. Nhiều máy xúc có tính năng khớp nối nhanh để đơn giản hóa gắn gắn, tăng cường việc sử dụng máy trên công trường. Máy đào thường được sử dụng cùng với máy xúc và máy ủi. Hầu hết các máy đào có bánh xe, nhỏ gọn và một số máy đào cỡ trung bình (11 đến 18 tấn) có lưỡi lưỡi đào đắp đất (hoặc máy ủi). Đây là một lưỡi cưỡi giống máy ủi nằm được gắn vào khung gầm và được dùng để san phẳng và đẩy vật liệu đã loại bỏ trở lại vào một lỗ.